SHOULD/ SHOULDN'T FOR ADVICE

(ĐƯA RA LỜI KHUYÊN VỚI SHOULD VÀ SHOULDN'T)



1. Cấu trúc:  

S + should/ shouldn’t + V-infinitive 

           (Should not = shouldn’t)


2. Cách dùng 
Should có nghĩa là nên và shouldn’t có nghĩa là không nên. Đây là cấu trúc thông dụng nhất để đưa ra lời khuyên trong tiếng anh.
a. “ Should “ dùng để đưa ra lời khuyên. 
Ví dụ: I should do a lot of homework tonight. (Tôi nên làm nhiều bài tập tối nay.)
           You shouldn't work all day. (Bạn không nên làm việc cả ngày.)
b. Chúng ta dùng “I should” hoặc “we should” để đề nghị những điều tốt chúng ta nên làm:
Ví dụ: I should go home. It's midnight. (Tôi nên về nhà. Đã nửa đêm rồi.)
           We should invite them to our wedding. (Chúng ta nên mời họ đến dự đám cưới.)
c. Chúng ta sử dụng dạng câu hỏi “should I/ we ...?” để xin lời khuyên:
Ví dụ: What should I say to Fred? (Tôi nên nói gì với Fred?)
          I need a new passport. Where should I go? (Tôi cần hộ chiếu mới. Tôi nên đến đâu?)
d. Chúng ta thường sử dụng "I think" và "I don't think" với "should". 
Ví dụ: I think you should put the answers back. (Tôi nghĩ rằng bạn nên để bản câu trả lời lại.)
           She doesn't think they should use them. (Cô ta không nghĩ rằng họ nên sử dụng chúng.)
Lưu ý: Khi chúng ta muốn khuyên ai đó nên làm một việc gì ở quá khứ hoặc chúng ta tự nói với bản thân mình hối hận về những việc mình đã làm hoặc chưa làm chúng ta dùng cấu trúc sau:
S + should have + past participle (P2)./  S + shouldn't have + past participle (P2).
Ví dụ: I should have studied harder.
            (Tôi không chăm chỉ học và rồi tôi bị trượt kỳ thi. bây giờ tôi hối hận về điều đó.)
            I should have gone to bed early (= Tôi không đi ngủ sớm nên giờ tôi bị mệt).
            I shouldn't have eaten so much cake! (= Tôi đã ăn quá nhiều bánh và giờ đây tôi bị mệt.)
            You should have called me when you arrived.
            (Lẽ ra em nên gọi cho anh khi em đến nơi nhưng em không làm, điều này làm anh lo lắng).